CATTLEYA
BÙI XUÂN ĐÁNG
Lan Cattleya, tạm dịch là Cát lan gồm chừng 65 giống mọc tại các xứ thuộc miền Trung Mỹ. Năm 1818 được các nhà thám hiểm mang về Anh Quốc và nhà thảo mộc học John Lindley lấy tên Cattleya để vinh danh William Cattley, một nhà trồng tỉa đã thành công trong việc nuôi lan tại Anh Quốc.
Cát lan có hai loại chính: Một lá (unifoliate) và hai lá (bifolate). Gần đây người ta thêm một loại nhỏ nữa (miniature) Cả 3 loại kể trên đều cùng chung một đặc tính: lá dầy và cứng. Thân (pseudobulb) cao từ 1” cho đến 2 bộ. Hoa to từ 2” đến 8”. Loại 1 lá, mỗi dò có từ 1 đến 5 hoa, loại 2 lá có khi tới 25 hoa nhưng hoa nhỏ hơn loại 1 lá. Nụ hoa được che chở trong chiếc bẹ (sheath) nhưng một đôi khi nụ hoa mọc thẳng từ cuống lá ra.
Cát lan được gọi là Nữ hoàng của loài hoa (Queen of the flowers) bởi vì hoa đã to mà hương sắc lại vẹn toàn. Hương thơm ngào ngạt, mầu sắc rực rỡ. Những hoa mầu trắng, tím và hồng thơm nhiều. Hoa mầu vàng hay xanh thơm ít và hoa mầu đỏ không thơm hoặc rất nhẹ.
Cát lan nở hoa quanh năm tùy theo từng loại. Đa số nở vào mùa Xuân và Thu nhưng các cây đã ghép giống nở bất cứ lúc nào. Nếu thấy bẹ hoa úa vàng, hãy xé bẹ ra làm 2-3 phần như vậy sẽ cứu đươc nụ hoa khỏi bị thối.
CÁCH TRỒNG
NHIỆT ĐỘ
Ban đêm 60°F, ban ngày 85°F. Đây là nhiệt độ lý tưởng để nuôi lan, thực ra lan có thể chịu lạnh đến 35-40°F khi đó cần giữ cho khô và chịu nóng tới 90-100°F với ẩm độ 70-80%. Loại lan có 2 lá chịu lạnh hơn loại 1 lá. Những cây lan nhỏ không chịu được lạnh như cây lớn. Ngoài ra cần có một sự cách biệt 15°F giữa ngày và đêm mới ra hoa.
ÁNH SÁNG:
Cát lan cần nhiều ánh sáng và đôi chút ánh nắng. Lan cần từ 3000 đến 5000 ánh nến. Để lan ngoài trời phải có lưới che bớt ánh nắng từ 30-50%. Nếu đủ nắng, thân cây lan sẽ thẳng đứng, lá mầu hơi vàng. Lá cây xanh mướt, thân quặt quẹo là thiếu nắng sẽ không ra hoa. Lá cây đổi sang mầu tim tím hay vàng vọt là quá nhiều nắng. Nếu trồng trong nhà, cần phải để ở cửa sổ phía Đông Nam hay phía Tây Nam hay là dùng 4 chiếc đèn ống 40 watt loại Warm và 2 chiếc bóng đèn thường 40 watt là đủ.
TƯỚI NƯỚC
Cát lan cần để cho khô rễ rồi hãy tưới nước hay là 2 lần một tuần cho mùa hè, tuần một lần cho mùa thu. Hai tuần hay một tháng cho mùa đông. Những cây lan nhỏ cần tưới điều hòa hơn. Mùa hè nên tưới đi rồi tưới lại cho đẫm nước, khi cây mọc mạnh cần nhiều nước hơn. Trái lại muà đông chỉ nên tưới sơ qua cho khỏi khô. Khi thời tiết dưới 50°F mà tưới nhiều sẽ làm thối rễ.
ẨM ĐỘ
Cũng giống như đa số loại lan khác, cát lan cần ẩm độ từ 50-80%. Muốn tăng thêm độ ẩm cho lan hãy tưới dẫm nước xuống đất hoặc để chậu lan trên khay nước trong có đá sỏi, tránh việc ngâm cây trong nước hay tưới quá nhiều.
BÓN PHÂN
Nếu trồng lan bằng vỏ cây thông, cần bón với loại phân 20-10-10 còn như trồng với đá hay rêu v.v… bón bằng phân 15-15-15. Pha 1/4 hay 1/2 thìa cà phê gạt cho một gallon nước. Muà hè bón phân mỗi lần tưới nước, nên tưới trước bón sau. Khi cây đã ngừng tăng trưởng mỗi tháng bón 2 lần, mùa đông bón 1 lần hay ngưng bón.
THAY CHẬU
Khi cây đã mọc ra ngoài chậu hay khi vỏ cây trồng lan đã mục nát, cần phải thay chậu. Thời gian tốt nhất là vào mùa xuân hay khi cây vừa bắt đầu mọc rễ. Cây lớn trồng với vỏ cỡ từ ½” trở lên, cây nhỏ cỡ 1/8 trộn với ¼”. Muốn xẻ ra nhiều chậu, cần phải có ít nhất là 3 nhánh. Chậu cần đủ rộng cho lan mọc trong 2 năm. Khi trồng phải coi hướng cây mọc theo chiều nào và để chừa chiều đó. Giữ gốc cây thấp hơn miệng chậu 1”, bỏ vỏ cây vào và lấy ngón tay cái ấn quanh thành chậu cho thật chặt. Nếu cần lấy cây chống giữ cho cây đứng vững. Tưới nước có pha B1 (2 thìa súp 1 gallon nước) Để vào chỗ rợp mát và ẩm đợi khi mọc rễ mới hãy tưới thêm.
Muốn có hoa Calleya quanh năm hãy chọn các loại nguyên giống sau đây. Những cây lai giống sẽ ảnh hưởng di truyền của cây cha hoặc mẹ. X = Xuân, H = Hạ, T = Thu, D = Đông
LOẠI MỘT LÁ
Tên | Mùa nở hoa | Tên | Mùa nở hoa | ||
Cat. | dowiana | H-T | Cat. | luteola | T-D |
eldorado | H | maxima | T-D | ||
gaskellina | H | medelii | X | ||
labiata | T | mossiae | X | ||
lawrwenceana | X-H | percivaliana | D | ||
lueddemaniana | T-D | quadricolor | D | ||
rex | D | schroederae | X | ||
trianaei | D | warneri | D | ||
warcewiczii | H |
LOẠI HAI LÁ
Tên | Mùa nở hoa | Tên | Mùa nở hoa | ||
Cat. | aclandiae | H-T | Cat. | amethystoglossa | H |
auriantiaca | H-T | bicolor | T-D | ||
bowringiana | T | deckeri | T | ||
dormaniana | T | elongata | H | ||
forbesii | H-T | granulosa | H-T-D | ||
guttata | T-D | intermedia | X-H | ||
leopoldii | H | loddigesii | H-T | ||
nobilior | D-X | schillerriana | H-T | ||
skinerii | D-X | velutina | X-H | ||
violacea | H | walkeriana | Đ-X |
0 comments:
Post a Comment